Thành Phần

Thành Phần

Mỗi viên nang mềm chứa:

  • Arginin Hydroclorid …………………………………………….. 500 mg
  • Tá dược vừa đủ ………………………………………… 1 viên
  • Tá dược gồm có: Dầu đậu nành, dầu dừa, Nipazin, Nipasol, Vanilin, Titan dioxyd, sáp ong trắng, Lecithin, Gelatin, Glycerin, Màu nâu Brown, Vàng Tartrazin, Erythorosin, Sorbitol, nước tinh khiết.

Dược Động Học

Dược Động Học

  • Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
  • Dau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh của arginin đạt được ở 10 -30 phút sau khi bắt đầu truyền.
  • Arginin hydroclorid được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành ornithin và uree qua sự thủy phân nhó guanidin dưới sự xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở ống thận và được hấp thu lại gần như hoàn toàn ở ống thận.
  • Nửa đời thải trừ: 1.2 – 2 giờ

Dược Lực Học

Dược Lực Học

Thuốc có tác động hướng gan.

Hạ amoniac trong máu.

Trong trường hợp sự tạo urê bị giảm dùng arginin sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citrullin hoặc acid argino-succinic.

Chỉ Định

Chỉ Định

  • Suy giảm chức năng gan, rối loạn chức năng gan do các chất độc (rượu, thuốc lá, hóa chất, các thuốc độc khác với han…)
  • Dự phòng xơ gan và các tổn thương gan do rượu. Tình trạng tiền xơ gan.
  • Hỗ trợ điều trị viên gan cấp và mạn tính bao gồm cả viêm gan virus B, gan nhiễm mỡ.
  • Tình trạng chán ăn, mệt mỏi có nghi ngờ nguồn gốc do gan.
  • Tăng amoniac huyết bẩm sinh hoặc do suy giảm chu kỳ urê.

Liều Dùng & Cách Dùng

Liều Dùng & Cách Dùng

Dùng đường uống.

  • Người lớn: 1 viên/lần x 2 lần/ngày
  • Uống sau bữa ăn.

Chống Chỉ Định

Chống Chỉ Định

  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Suy thận nặng
  • Tăng amoniac huyết do nhiễm acid hữu cơ trong máu
  • Người bệnh có rối loạn chu trình uree do thiếu hụt arginase

Tương Tác Thuốc

Tương Tác Thuốc

  • Thuốc tránh thu thai uống kết hợp estrogen và progestogen có thể làm tăng đáp ứng của hormon tăng trưởng và làm giảm đáp ứng của glucagon và insulin với arginin
  • Nồng độ insulin trong huyết tương sau sự kích thích của arginin có thể được tăng lên bởi thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon với arginin. Dùng thời gian dài sulfonylure, thuốc chữa bệnh đái tháo đường uống, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin, khi bệnh nhân không dung nạp glucose được nạp glucose.
  • Tăng kali huyết nặng xảy ra sau liệu pháp arginin điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa ở vài bệnh nhân bị bệnh gan nặng vừa mới dùng spironalac – ton. Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu để giảm tiêu hao kali có nguy cơ cao bị tăng kali hueets gây bởi arginin, và vì thế tránh kế hợp các thuốc này.

Quá Liều & Cách Xử Trí

Quá Liều & Cách Xử Trí

  • Quá liều có thể do nhiễm acid chuyển hóa nhất thời với chứng thở quá nhanh. Nếu tình thế kéo dài, nên xác định lại sự thiếu hụt và hiệu chỉnh đúng bởi liều được tính toán của tác nhân kiềm hóa.
  • Có báo cáo quá liều xảy ra ở trẻ em. Quá liều thuốc này ở trẻ em có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa tiểu quản thận, phù não hoặc có thể chết. Một số thuốc khách histamine thích hợp nên có sẵn để dùng trong trường hợp phản ứng dị ứng xảy ra

Bảo Quản

Bảo Quản

Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng

Thành Phần

Thành Phần

Mỗi viên nang mềm chứa:

  • Arginin Hydroclorid …………………………………………….. 500 mg
  • Tá dược vừa đủ ………………………………………… 1 viên
  • Tá dược gồm có: Dầu đậu nành, dầu dừa, Nipazin, Nipasol, Vanilin, Titan dioxyd, sáp ong trắng, Lecithin, Gelatin, Glycerin, Màu nâu Brown, Vàng Tartrazin, Erythorosin, Sorbitol, nước tinh khiết.

Dược Động Học

Dược Động Học

  • Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 70%.
  • Dau khi truyền tĩnh mạch, nồng độ đỉnh của arginin đạt được ở 10 -30 phút sau khi bắt đầu truyền.
  • Arginin hydroclorid được kết hợp với nhiều quá trình phản ứng sinh hóa. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành ornithin và uree qua sự thủy phân nhó guanidin dưới sự xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở ống thận và được hấp thu lại gần như hoàn toàn ở ống thận.
  • Nửa đời thải trừ: 1.2 – 2 giờ

Dược Lực Học

Dược Lực Học

Thuốc có tác động hướng gan.

Hạ amoniac trong máu.

Trong trường hợp sự tạo urê bị giảm dùng arginin sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citrullin hoặc acid argino-succinic.

Chỉ Định

Chỉ Định

  • Suy giảm chức năng gan, rối loạn chức năng gan do các chất độc (rượu, thuốc lá, hóa chất, các thuốc độc khác với han…)
  • Dự phòng xơ gan và các tổn thương gan do rượu. Tình trạng tiền xơ gan.
  • Hỗ trợ điều trị viên gan cấp và mạn tính bao gồm cả viêm gan virus B, gan nhiễm mỡ.
  • Tình trạng chán ăn, mệt mỏi có nghi ngờ nguồn gốc do gan.
  • Tăng amoniac huyết bẩm sinh hoặc do suy giảm chu kỳ urê.

Liều Dùng & Cách Dùng

Liều Dùng & Cách Dùng

Dùng đường uống.

  • Người lớn: 1 viên/lần x 2 lần/ngày
  • Uống sau bữa ăn.

Chống Chỉ Định

Chống Chỉ Định

  • Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc
  • Suy thận nặng
  • Tăng amoniac huyết do nhiễm acid hữu cơ trong máu
  • Người bệnh có rối loạn chu trình uree do thiếu hụt arginase

Tương Tác Thuốc

Tương Tác Thuốc

  • Thuốc tránh thu thai uống kết hợp estrogen và progestogen có thể làm tăng đáp ứng của hormon tăng trưởng và làm giảm đáp ứng của glucagon và insulin với arginin
  • Nồng độ insulin trong huyết tương sau sự kích thích của arginin có thể được tăng lên bởi thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophylin. Hai thuốc sau cũng làm giảm đáp ứng của glucagon với arginin. Dùng thời gian dài sulfonylure, thuốc chữa bệnh đái tháo đường uống, có thể ngăn cản đáp ứng của glucagon trong huyết tương với arginin, khi bệnh nhân không dung nạp glucose được nạp glucose.
  • Tăng kali huyết nặng xảy ra sau liệu pháp arginin điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa ở vài bệnh nhân bị bệnh gan nặng vừa mới dùng spironalac – ton. Bệnh nhân dùng thuốc lợi tiểu để giảm tiêu hao kali có nguy cơ cao bị tăng kali hueets gây bởi arginin, và vì thế tránh kế hợp các thuốc này.

Quá Liều & Cách Xử Trí

Quá Liều & Cách Xử Trí

  • Quá liều có thể do nhiễm acid chuyển hóa nhất thời với chứng thở quá nhanh. Nếu tình thế kéo dài, nên xác định lại sự thiếu hụt và hiệu chỉnh đúng bởi liều được tính toán của tác nhân kiềm hóa.
  • Có báo cáo quá liều xảy ra ở trẻ em. Quá liều thuốc này ở trẻ em có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa tiểu quản thận, phù não hoặc có thể chết. Một số thuốc khách histamine thích hợp nên có sẵn để dùng trong trường hợp phản ứng dị ứng xảy ra

Bảo Quản

Bảo Quản

Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng

hotlineHotline
chat facebookChat Facebook
chat facebookChat Facebook
chat zaloChat Zalo