Thoát vị đĩa đệm cột sống: Cách điều trị và phòng tránh

Bài viết có 244 lượt xem

Mục lục bài viết

SKĐS – Thoát vị đĩa đệm cột sống là bệnh lý thường gặp, chiếm 80% nguyên nhân gây đau lưng. Cùng tìm hiểu về nguyên nhân gây bệnh và phương pháp điều trị trong bài viết dưới đây.

1. Thoát vị đĩa đệm cột sống là gì?

Bình thường, đĩa đệm được giữ ở vị trí giữa hai đốt sống trên và dưới bởi các dây chằng nối giữa hai đốt sống. Nhờ tính chất đàn hồi nên đĩa đệm làm nhiệm vụ như một bộ phận giảm sóc, giúp cho cột sống thực hiện chức năng vận động của mình (cúi, ngửa, nghiêng…) một cách mềm dẻo.

Tuy nhiên ở những người trên 30 tuổi, đĩa đệm thường không còn mềm mại, nhân nhầy khô, thoái hóa, vòng sợi bao quanh xơ hoá, dễ nứt rạn, rách vỡ. Các chấn thương cột sống, công việc nặng nhọc, tư thế không đúng… là yếu tố thúc đẩy quá trình này.

Khi vòng sợi bao quanh bị rách, nhân nhầy thoát ra ngoài khỏi vị trí giữa hai đốt sống, thường là về phía sau gây chèn ép tủy sống hoặc các rễ thần kinh. Hiện tượng trên gọi là thoát vị đĩa đệm. Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chủ yếu, chiếm tới 80% các trường hợp đau cột sống thắt lưng.

Thoát vị đĩa đệm cột sống, cách điều trị và phòng tránh - Ảnh 1.

Hình ảnh thoát vị đĩa đệm.

2. Nguyên nhân nào gây thoát vị đĩa đệm cột sống?

Có rất nhiều nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm cột sống. Nhưng nguyên nhân thường gặp nhất là do các chấn thương cột sống. Tiếp đến là do các tư thế xấu trong lao động.

Các chấn thương vào vùng cột sống như ngã ngồi đập mông xuống đất hoặc các chấn thương tác động trực tiếp vào vùng cột sống.

Các tư thế xấu trong sinh hoạt, lao động, như: Cúi người, nghiêng hay xoay người đột ngột, sai tư thế. Đặc biệt là khi cúi xuống nhấc vật nặng hoặc cố nhấc vật nặng ở cách xa người dễ gây thoát vị đĩa đệm.

3. Triệu chứng của thoát vị đĩa đệm

Đau ở vị trí cột sống và đau rễ thần kinh là các triệu chứng nổi bật nhất và là dấu hiệu xuất hiện đầu tiên.

Đau tăng khi làm các động tác gây căng dây thần kinh, đau khi vận động, giảm khi nằm nghỉ. Khi đau người bệnh có tư thế ngay lưng hay vẹo cột sống về một bên để chống đau kèm cơ cạnh cột sống co cứng. Có khi đau âm ỉ nhưng thường đau dữ dội, đau tăng khi rặn, ho, hắt hơi, cúi.

Đau có thể không liên tục mà thường tái phát nhiều đợt. Mỗi đợt kéo dài khoảng 1-2 tuần sau đó lại khỏi bệnh. Đây chính là lý do khiến người bệnh chủ quan không đi khám bệnh ngay khi bị thoát vị đĩa đệm dẫn đến bệnh kéo dài.

Đau trở nên thường xuyên, kéo dài nếu không được điều trị. Lúc này, các hệ lụy như: Teo cơ, yếu cơ có thể xuất hiện do hạn chế vận động vì đau. Hiện thượng này thường sau một thời gian khá dài bệnh nhân mới nhận thấy.

4. Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống bằng cách nào?

Xác định thoát vị đĩa đệm bằng các biện pháp cận lâm sàng như: Chụp Xquang cột sống; chụp cắt lớp vi tính; chụp cộng hưởng từ hạt nhân… giúp bác sĩ nhìn thấy rõ số lượng, hình thái, tính chất tổn thương đĩa đệm, vị trí thoát vị cũng như mức độ hẹp ống sống, mức độ chèn ép thần kinh… Sau đó bác sĩ tiên lượng bệnh và lập kế hoạch để đưa ra các biện pháp điều trị hợp lý.

Thoát vị đĩa đệm cột sống, cách điều trị và phòng tránh - Ảnh 2.

Các tổn thương do thoát vị đĩa đệm.

4.1 Điều trị nội khoa

Thường được áp dụng ở giai đoạn mà bao xơ đĩa đệm chưa bị rách (lồi đĩa đệm). Nếu điều trị đúng chỉ định và đúng phương pháp thì tỷ lệ thành công tới 95%.

Mục đích dùng thuốc là để giảm đau, hết dị cảm, phục hồi chức năng vận động và tạo điều kiện cho phần đĩa đệm bị thoát vị co bớt lại làm giảm chèn ép thần kinh. Do đó, điều trị thông thường phải qua từng giai đoạn bệnh:

Giai đoạn 1: Dùng thuốc giảm đau kết hợp thuốc chống viêm không steroid, thuốc chống co cứng cơ.

Các thuốc giảm đau đơn thuần như paracetamol; giảm đau chống viêm không steroid như diclofenac, meloxicam… uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Lưu ý các thuốc trên dùng đường toàn thân có thể ảnh hưởng tới dạ dày, chức năng gan, thận…

Các thuốc giãn cơ như mydocalm, myonal được chỉ định trong trường hợp co cứng cơ cạnh cột sống.

Có thể bổ sung các thuốc bổ thần kinh như vitamin B1, B6, B12. Các thuốc giảm đau thần kinh như neurontin.

Nhìn chung trong thoát vị đĩa đệm không có chỉ định dùng thuốc giảm đau chống viêm loại corticoid như prednisolon, dexamethason… đường toàn thân vì có nhiều tác dụng phụ. Chỉ một số trường hợp hãn hữu như đau nhiều không đáp ứng với các biện pháp trên, đặc biệt kèm phù tủy có thể dùng methylprednisolon đường tĩnh mạch liều cao, ngắn ngày, giảm liều nhanh nhưng phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và phải được theo dõi chặt chẽ các biến chứng.

Giai đoạn 2: Giai đoạn này có đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, có thể áp dụng biện pháp dùng thuốc tại chỗ là tiêm ngoài màng cứng, tiêm quanh rễ thần bằng hydrocortison với liệu trình mỗi đợt 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 3-7 ngày cũng cho hiệu quả giảm đau khá tốt. Tuy nhiên việc tiêm ngoài màng cứng phải được thực hiện tại cơ sở chuyên khoa khớp có kinh nghiệm, trong điều kiện tuyệt đối vô khuẩn, sử dụng màng tăng sáng. Mỗi lần thực hiện có thể có hiệu quả trong 3 – 4 tháng.

Có thể kết hợp các biện pháp khác (vật lý trị liệu, xoa bóp, kéo giãn cột sống, đai lưng…). Ở một vài tuần đầu tiên, khi tổn thương thoát vị đĩa đệm còn mới chưa bị xơ hóa, việc tác động cột sống làm giãn các mâm sống và dịch chuyển phần đĩa đệm bị lồi trở lại vị trí bình thường. Kéo dãn cột sống bằng dụng cụ cũng có tác dụng tương tự, chỉ định cho lồi hoặc thoát vị đĩa đệm. Mặc áo nẹp cột sống có tác dụng cố định tạm thời, hạn chế các động tác lên vùng cột sống tổn thương, qua đó giảm lực tác động lên đĩa đệm.

Khi triệu chứng đau cấp cải thiện, tập chương trình phục hồi để dự phòng các tổn thương về sau. Bao gồm các bài tập để điều chỉnh tư thế, làm khỏe các cơ nâng đỡ cho lưng và cải thiện tính mềm dẻo uyển chuyển.

Có thể kết hợp với các phương pháp đông y như: Châm cứu, bấm huyệt… Tuy nhiên cần được thực hiện ở các bệnh viện có chuyên khoa đông y; cơ sở đông y uy tín, các thầy thuốc đông y được cấp chứng chỉ hành nghề.

4.2 Can thiệp giảm áp đĩa đệm qua da

Sử dụng tia laser, sóng cao tần (radio frequency) qua da để điều trị đau do thoát vị đĩa đệm. Đây là các phương pháp an toàn. Tuy nhiên chỉ có hiệu quả đối với những trường hợp nhẹ, nhân nhầy mới chỉ lồi vào ống sống, đĩa đệm chưa bị rách bao xơ, đĩa đệm thoái hóa độ I, II và không có các tổn thương kèm theo như gai xương, xẹp trượt đốt sống, hay phối hợp dày dây chằng vàng.

4.3 Phương pháp phẫu thuật

Được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại sau 5-8 tuần. Ngoài ra còn được chỉ định khi thoát vị đĩa đệm gây ra các tình trạng:

 Hội chứng đuôi ngựa (biểu hiện bí đại tiểu tiện, mất cảm giác đau xung quanh hậu môn và bộ phận sinh dục).

– Chèn ép thần kinh cấp tính, gây liệt chi.

– Gây rách bao xơ, thoát vị di trú.

– Đau quá mức, dùng các thuốc giảm đau không hoặc rất ít tác dụng.

Phẫu thuật nhằm giải phóng rễ thần kinh khỏi bị chèn ép, bao gồm các biện pháp: Mổ mở lấy bỏ nhân thoát vị giải chèn ép thần kinh, cắt cung sau lấy bỏ khối thoát vị. Phương pháp này nhìn chung là can thiệp rộng, nhiều biến chứng về sau, đặc biệt là tái phát đau do vết mổ cũ xơ dính.

Thoát vị đĩa đệm cột sống, cách điều trị và phòng tránh - Ảnh 5.

Phẫu thuật thoát vị đĩa đệm qua ống banh.

Hiện nay các kỹ thuật mổ được cải tiến hơn như phẫu thuật mở nhỏ hoặc qua ống banh (quadrant), có thể dùng kính hiển vi hỗ trợ trong mổ; cắt bỏ đĩa đệm qua da; mổ nội soi lấy nhân thoát vị; mổ nội soi hút nhân nhầy… Trường hợp tổn thương có trượt đốt sống phối hợp gây mất vững có thể cố định cột sống bằng khung kim loại… giúp hạn chế được các biến chứng.

5. Phòng thoát vị đĩa đệm bằng cách nào?

Cần rèn luyện để đạt được cơ thể khỏe mạnh và đặc biệt là một cột sống vững chắc ngay từ tuổi trẻ bằng chế độ ăn uống và sinh hoạt hợp lý.

Giữ gìn tư thế cột sống đúng trong lao động, học tập cũng như sinh hoạt hàng ngày.

Tránh cúi người khiêng vác vật nặng; tránh mọi chấn thương cho cột sống.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

hotlineHotline
chat facebookChat Facebook
chat facebookChat Facebook
chat zaloChat Zalo