Thành Phần

Thành Phần

Mỗi viên nang cứng chứa

Paracetamol…………………500mg

Tá dược vừa đủ…………….. 1 viên

Chỉ Định

Chỉ Định

Giảm đau trong các chứng nhức đầu, nhức răng, cảm cúm, sốt.

Liều Dùng & Cách Dùng

Liều Dùng & Cách Dùng

Người lớn: Uống mỗi lần 1-2 viên, ngày 2-3 lần, không dùng quá 8 viên/ ngày.

Trẻ em 6- 15 tuổi : Uống mỗi lần 1 viên, ngày 2-3 lần

Hoặc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

Chống Chỉ Định

Chống Chỉ Định

Mẫn cảm với paracetamol, suy tế bào gan.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc

Tránh uống rượu khi dùng thuốc.

Dùng thời gian dài làm tăng tác dụng kháng đông của warfarin.

Quá Liều & Cách Xử Trí

Quá Liều & Cách Xử Trí

Biểu hiện:

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol( ví dụ, 7,5-10 g mỗi ngày, trong 1-2 ngày), hoặc do  uống thuốc dài ngày.Hoại tử gan phụ thuộc liều lá tác dụng độc cấp tính nghiên trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn , nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.Methemoglobin- máu,  dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay lá một dấu hiệu dặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophen, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích thần kinh trung ương, kích động và mê sản.Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trunh ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh nông,mạch nhanh yếu không đều, huyết áp thấp, suy tuần hoàn.Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra vơi liều rất lớn.Sốc có thể xảy ra khi giãm mạch nhiều.Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra.Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoăc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nn rõ rệt trong vòng 2-4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransfera huyết tương tăng ( đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilỉubin trong huyết tương cũng có thể tăng,thêm nữa khi thương tổn gan lan rộng thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cũng xảy ra ở một số người bệnh.Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thuỳ trù vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoăc nhiều tháng.

ĐIỀU TRỊ:

Chuẩn đoán sớn rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương.Tuy vây, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả  xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng lá phải điều trị hỗ trợ tích cực.Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc.

Liệu pháp giải độc chính lá dùng những hợp chất sulhydryl, có lẽ tác động dobổ sung dự trữgluthation ở gan

N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa tới 36 giờ kể từ khi uống paractamol.Điều trị với N- acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống  paracetamol.Khi cho uống, hoà loãng dung dịch N-acetylsystein với nước hoặc  đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uông trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylsystein với liều đầu là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ mỗi lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Tác dụng không mong muốn của  N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn , nôn ,ỉa chảy và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N –acetylcystein,có thể dùng methionin( xem chuyên luận methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thu paracetamol.

Bảo Quản

Bảo Quản

Nơi khô ráo, không quá C, tránh ánh sáng

 

Thành Phần

Thành Phần

Mỗi viên nang cứng chứa

Paracetamol…………………500mg

Tá dược vừa đủ…………….. 1 viên

Chỉ Định

Chỉ Định

Giảm đau trong các chứng nhức đầu, nhức răng, cảm cúm, sốt.

Liều Dùng & Cách Dùng

Liều Dùng & Cách Dùng

Người lớn: Uống mỗi lần 1-2 viên, ngày 2-3 lần, không dùng quá 8 viên/ ngày.

Trẻ em 6- 15 tuổi : Uống mỗi lần 1 viên, ngày 2-3 lần

Hoặc theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

Chống Chỉ Định

Chống Chỉ Định

Mẫn cảm với paracetamol, suy tế bào gan.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc

Tránh uống rượu khi dùng thuốc.

Dùng thời gian dài làm tăng tác dụng kháng đông của warfarin.

Quá Liều & Cách Xử Trí

Quá Liều & Cách Xử Trí

Biểu hiện:

Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol( ví dụ, 7,5-10 g mỗi ngày, trong 1-2 ngày), hoặc do  uống thuốc dài ngày.Hoại tử gan phụ thuộc liều lá tác dụng độc cấp tính nghiên trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong. Buồn nôn , nôn, đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc.Methemoglobin- máu,  dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay lá một dấu hiệu dặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophen, một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.

Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể kích thích thần kinh trung ương, kích động và mê sản.Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trunh ương, sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh nông,mạch nhanh yếu không đều, huyết áp thấp, suy tuần hoàn.Truỵ mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra vơi liều rất lớn.Sốc có thể xảy ra khi giãm mạch nhiều.Cơn co giật ngẹt thở gây tử vong có thể xảy ra.Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoăc sau vài ngày hôn mê.

Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nn rõ rệt trong vòng 2-4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransfera huyết tương tăng ( đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilỉubin trong huyết tương cũng có thể tăng,thêm nữa khi thương tổn gan lan rộng thời gian prothrombin kéo dài. Có thể 10% người bệnh bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng, trong số đó 10% đến 20% cuối cùng chết vì suy gan. Suy thận cũng xảy ra ở một số người bệnh.Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thuỳ trù vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoăc nhiều tháng.

ĐIỀU TRỊ:

Chuẩn đoán sớn rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương.Tuy vây, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả  xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng lá phải điều trị hỗ trợ tích cực.Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc.

Liệu pháp giải độc chính lá dùng những hợp chất sulhydryl, có lẽ tác động dobổ sung dự trữgluthation ở gan

N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải cho thuốc ngay lập tức nếu chưa tới 36 giờ kể từ khi uống paractamol.Điều trị với N- acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống  paracetamol.Khi cho uống, hoà loãng dung dịch N-acetylsystein với nước hoặc  đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uông trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylsystein với liều đầu là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ mỗi lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.

Tác dụng không mong muốn của  N-acetylcystein gồm ban da (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải ngừng thuốc), buồn nôn , nôn ,ỉa chảy và phản ứng kiểu phản vệ.

Nếu không có N –acetylcystein,có thể dùng methionin( xem chuyên luận methionin). Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/ hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thu paracetamol.

Bảo Quản

Bảo Quản

Nơi khô ráo, không quá C, tránh ánh sáng

 

hotlineHotline
chat facebookChat Facebook
chat facebookChat Facebook
chat zaloChat Zalo