Oxethazain………………………………………………………………………….20 mg
Gel khô nhôm hydroxyd (tương đương 291mg nhôm oxyd)………582 mg
Magnesium hydroxide………………………………………………………….196 mg
Oxethazain………………………………………………………………………….20 mg
Gel khô nhôm hydroxyd (tương đương 291mg nhôm oxyd)………582 mg
Magnesium hydroxide………………………………………………………….196 mg
Oxethazain là một chất gây tê cục bộ, có tác dụng gây tê và kéo dài hơn cocain hydroclorid hoặc lidocain hydroclorid khi sử dụng trên các màng nhày. Oxethazain giữ được hiệu quả lâu dài trong môi trường acid của dạ dày.
Các antacid có chưa nhôm hydroxyd và magnesi hydroxyd nâng pH dạ dày lên khoảng trị liệu tối ưu pH 3-5. Thêm vào đó làm giảm acid ở fuan miệng ống và bất hoạt pepsin thủy phân protein.
Sự kết hợp của oxethazain và nhôm hydroxyd, magnesi hydroxyd làm giảm đau nhanh hơn, giảm nhiều hơn về cường độ đau, hiệu quả hơn, tác dụng mạnh hơn và kéo dài trong dạ dày.
Oxethazain: sau khi uống 20mg oxethazain có trong 10ml của Seominex, nồng độ đỉnh của oxethazain trong huyết thanh đạt được khoảng 18.5±6.5 ng/ml. oxethazain được chuyển hóa sinh học rất nhanh và mạnh, do vậy thời gian bán thải trong huyết thanh của thuốc rất ngắn, chỉ xấp xỉ khoảng 1h.
Gel nhôm hydroxyd khô: tan chẩm trong dạ dày và phản ứng với acid dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17-30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. ở ruột non nhôm hydroxyd chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan và kém hấp thu.
Magnesi hydroxyd phản ứng với acid dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. khoảng 15-30% lương muối magnesi clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường. lượng magnesi hydroxyd còn lại chưa chuyển hóa thành magnesi clorid có thể được chuyển hóa ở ruột non và được hấp thu không đáng kể.
Viêm loét dạ dày-tá tràng cấp, mạn tính.
Triệu chứng tăng tiết acid dạ dày (nóng rát, ợ chua, …), hội chứng dạ dày kích thích.
Trào ngược dạ dày-thực quản (GERD)
Ðau cấp & mạn tính trong bệnh viêm dạ dày, loét dạ dày, tá tràng, viêm thực quản.
Cảm giác rát bỏng, ợ nóng, khó tiêu, nấc cục.
Chứng đau dạ dày, khó tiêu trong liệu pháp xạ trị.
Ngộ độc các chất acid, kiềm hay chất ăn mòn gây xuất huyết.
Người lớn & trẻ > 6 tuổi: 1/2-1 gói x 4 lần/ngày.
Thời gian dùng thuốc:
Đau dạ dày, loét dạ dày tá tràng: 1-2 giờ sau khi ăn hoặc trước khi đi ngủ.
Ợ nóng, dùng khi cần thiết.
Trào ngược dạ dày thực quản, giảm đau cho đường tiêu hóa trên khi xạ trị:
Cách dùng: Thuốc sử dụng đường uống, lắc kỹ trước khi dùng. Nên uống dưới dạng pha loãng. Nếu cần thiết có thể nhấp 1 ngụm nước sau khi uống thuốc.
Uống 15 phút trước khi ăn và khi cần thiết.
Không dùng cho người quá mẫn với thành phần của thuốc.
Không dùng các thuốc kháng acid có chứa nhôm hoặc magnesi cho các bệnh nhân có triệu chứng của viêm ruột thừa do thuốc làm tăng mức độ nguy hiểm của chứng rò hoặc thoát vị vì tá dụng gây táo bón hoặc tiêu chảy của 2 hoạt chất trên.
Không dùng các thuốc kháng acid chứa nhôm hydroxid cho các bệnh nhân bị chứng giảm photphat máu vì muối nhôm tăng giữ phosphat.
Không dùng các thuốc kháng magnesi cho bệnh nhân bị suy thận nặng, bởi thuốc làm tăng nguy cơ tăng magnesi.
Không dùng thuốc cho trẻ từ 6 tuổi trở xuống.
Thuốc có thể làm giảm tốc độ cũng như mức độ hấp thu của nhiều loại thuốc do làm tăng pH dạ dày. Nhôm hydroxid ảnh hưởng tới sự tái hấp thu hoặc hình thành phức chelat đối với 1 số thuốc như tetracyclin, các dẫn xuất quinolon như ciprofloxacin, ofloxacin, norfloxacin enoxacin và levothyroxin, acid chenodeoxycholic, natri fluorid. Hạn chế sự hấp thu không đáng kể về mặt lâm sàng của digoxin, captopril, cimetidin, ranitidin, famotidin, theophyllin, propranolol, atenolol, các hợp chất sắt, isoniazid, chlorpromazin và các dẫn xuất coumarin. Vậy nên không sử dụng các thuốc khác trước hoặc sau khi dùng thuốc 1 hoặc 2 tiếng.
Sự hấp thu của metoprolol, acid acetylsalicylic, naproxen và levodopa có thể tăng nhẹ khi dùng đồng thời các thuốc khấng acid.
Dùng đồng thời các thuốc kháng acid có chứa nhôm với các đồ uống có tính axit (các loại nước ép trái cây, rượu,..) làm tăng sự hấp thụ nhôm ở ruột.
Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.