Rhetamol Day

Giá: Liên hệ

Hộp 10vỉ x 10 viên.

LIÊN HỆ MUA HÀNG HOẶC CẦN TƯ VẤN
Thành Phần

 

Paracetamol …………………………… 500 mg

Dextromethorphan HBr………………… 15 mg

Loratadin……………………………………. 5 mg

Tá dược:  vừa đủ 1 viên bao phim.

Dược động học

Dược động học

– Thuốc hấp thu nhanh khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt trong vòng 30 – 60 phút, của dextromethorphan là 15 – 30 phút và loratadin là 1,5 – 3,7 giờ. Liên kết với protein huyết tương khoảng 25% đối với paracetamol và 97% đối với loratadin. Thuốc được chuyển hóa ở gan và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Dược lưc học

Dược lưc học

Rhetanol Day là sự kết hợp hiệu quả của các dược chất:

– Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase tồn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là N-acetyl-benzoquinonimin gây ngộ độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người.

– Dextromethorphan HBr là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần. Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không đờm vì dextromethorphan không có tác dụng long đờm. Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực của codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho kéo dài được 5 – 6 giờ, độc tính thấp nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế thần kinh.

– Loratadin là chất kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc thụ thể H­1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi, viêm kết mạc dị ứng, chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Những chất đối kháng H1 thế hệ thứ 2 như terfenadin, astemizol, loratadin không phân bố vào não khi dùng với liều thông thường do đó không có tác dụng an thần. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt với thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ thứ hai khác.

Việc phối hợp các dược chất trên trong 1 công thức cho hiệu quả điều trị nhanh đối với các triệu chứng cảm, ho, sổ mũi, viêm mũi dị ứng, … mà không gây buồn ngủ.

Chỉ định

Chỉ định

– Điều trị các triệu chứng cảm cúm như ho, sốt, nhức đầu, đau nhức bắp thịt, nhức xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, nước mắt, ngứa mắt, nóng mắt. Viêm xoang, sổ mũi mùa, mẩn ngứa, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng và cách dùng

– Người lớn và trẻ em trên 12: uống 1 viên/ lần, ngày 2 lần.
– Trẻ em 6 – 12 tuổi: uống ½ viên/ lần, ngày 2 lần.

Chống chỉ định

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với paracetamol hoặc dextromethorphan hoặc loratadin.

– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

– Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase.

– Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoaminoxydase (MAO) vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong.

– Phụ nữ mang thai; trẻ em dưới 2 tuổi.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc

-Ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu, sự dùng paracetamol dài ngày liều cao đã làm tăng nhẹ tác dụng chống đông.

– Phenobarbital tăng hoạt tính các men vi tiểu thể ở gan, làm sản sinh chất chuyển hóa độc và do đó độc tính trên gan của paracetamol có thể tăng lên, nếu dùng đồng thời phenobarbital khi đang bị quá liều paracetamol (tăng khả năng hoại tử gan).

– Việc dụng paracetamol có thể làm sai phép định lượng acid uric huyết bằng phương pháp dùng acid phosphotungstic và phép định lượng glucose huyết bằng phương pháp dùng glucose – oxydase peroxydase.

– Dextromethorphan HBr dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh của các thuốc này hoặc của dextromethorphan.

– Các thuốc ức chế monoaminooxidase có thể tương tác nguy hiểm với dextromethorphan gây nên hưng phấn và sốt cao.

– Loratadin làm tăng tác dụng làm dịu trên hệ thần kinh trung ương của thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm và các thuốc chống rối loạn tâm thần.

– Các thuốc có tác dụng chống tiết cholin, kể cả thuốc chống rối loạn tâm thần và chống trầm cảm ba vòng đều làm tăng tác dụng chống tiết cholin của loratadin trong công thức.

– Điều trị đồng thời loratadin với erythromycin, ketoconazole, cimetidin dẫn tới tăng nồng độ của loratadin trong huyết tương.

Qúa liều và cách xử trí

Qúa liều và cách xử trí

– Paracetamol: Liều độc có thể gây trụy tuần hoàn, thở nhanh và thở nông.

– Liều cao có thể gây kích thích thần kinh trung ương, lú lẫn tâm thần và suy giảm hô hấp.

– Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng phụ có thể xảy ra: đau đầu, khô miệng (thường gặp), chóng mặt, khô mũi và hắt hơi (ít gặp); trầm cảm, tim đập nhanh, đánh trống ngực, buồn nôn, chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều, nổi mề đay, chống phản vệ (hiếm gặp).

– Xử trí: đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

Rhetamol Day

Giá: Liên hệ

Hộp 10vỉ x 10 viên.

LIÊN HỆ MUA HÀNG HOẶC CẦN TƯ VẤN
Thành Phần

 

Paracetamol …………………………… 500 mg

Dextromethorphan HBr………………… 15 mg

Loratadin……………………………………. 5 mg

Tá dược:  vừa đủ 1 viên bao phim.

Dược động học

Dược động học

– Thuốc hấp thu nhanh khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt trong vòng 30 – 60 phút, của dextromethorphan là 15 – 30 phút và loratadin là 1,5 – 3,7 giờ. Liên kết với protein huyết tương khoảng 25% đối với paracetamol và 97% đối với loratadin. Thuốc được chuyển hóa ở gan và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.

Dược lưc học

Dược lưc học

Rhetanol Day là sự kết hợp hiệu quả của các dược chất:

– Paracetamol (acetaminophen hay N-acetyl-p-aminophenol) là chất chuyển hóa có hoạt tính của phenacetin, là thuốc giảm đau – hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin; tuy vậy, khác với aspirin, paracetamol không có hiệu quả điều trị viêm. Paracetamol làm giảm thân nhiệt ở người bệnh sốt, nhưng hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên. Với liều điều trị, paracetamol ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid-base, không gây kích ứng, xước hoặc chảy máu dạ dày như khi dùng salicylat, vì paracetamol không tác dụng trên cyclooxygenase tồn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Khi dùng quá liều paracetamol, một chất chuyển hóa là N-acetyl-benzoquinonimin gây ngộ độc nặng cho gan. Liều bình thường, paracetamol dung nạp tốt, không có nhiều tác dụng phụ của aspirin. Tuy vậy, quá liều cấp tính (trên 10 g) làm thương tổn gan gây chết người.

– Dextromethorphan HBr là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần. Dextromethorphan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không đờm vì dextromethorphan không có tác dụng long đờm. Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực của codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho kéo dài được 5 – 6 giờ, độc tính thấp nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế thần kinh.

– Loratadin là chất kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc thụ thể H­1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương. Loratadin có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi, viêm kết mạc dị ứng, chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin. Những chất đối kháng H1 thế hệ thứ 2 như terfenadin, astemizol, loratadin không phân bố vào não khi dùng với liều thông thường do đó không có tác dụng an thần. Loratadin có tần suất tác dụng phụ, đặc biệt với thần kinh trung ương, thấp hơn những thuốc kháng histamin thuộc thế hệ thứ hai khác.

Việc phối hợp các dược chất trên trong 1 công thức cho hiệu quả điều trị nhanh đối với các triệu chứng cảm, ho, sổ mũi, viêm mũi dị ứng, … mà không gây buồn ngủ.

Chỉ định

Chỉ định

– Điều trị các triệu chứng cảm cúm như ho, sốt, nhức đầu, đau nhức bắp thịt, nhức xương khớp, nghẹt mũi, chảy nước mũi, nước mắt, ngứa mắt, nóng mắt. Viêm xoang, sổ mũi mùa, mẩn ngứa, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng và cách dùng

– Người lớn và trẻ em trên 12: uống 1 viên/ lần, ngày 2 lần.
– Trẻ em 6 – 12 tuổi: uống ½ viên/ lần, ngày 2 lần.

Chống chỉ định

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với paracetamol hoặc dextromethorphan hoặc loratadin.

– Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan.

– Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase.

– Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoaminoxydase (MAO) vì có thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyết áp, chảy máu não, thậm chí tử vong.

– Phụ nữ mang thai; trẻ em dưới 2 tuổi.

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc

-Ở bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu, sự dùng paracetamol dài ngày liều cao đã làm tăng nhẹ tác dụng chống đông.

– Phenobarbital tăng hoạt tính các men vi tiểu thể ở gan, làm sản sinh chất chuyển hóa độc và do đó độc tính trên gan của paracetamol có thể tăng lên, nếu dùng đồng thời phenobarbital khi đang bị quá liều paracetamol (tăng khả năng hoại tử gan).

– Việc dụng paracetamol có thể làm sai phép định lượng acid uric huyết bằng phương pháp dùng acid phosphotungstic và phép định lượng glucose huyết bằng phương pháp dùng glucose – oxydase peroxydase.

– Dextromethorphan HBr dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh của các thuốc này hoặc của dextromethorphan.

– Các thuốc ức chế monoaminooxidase có thể tương tác nguy hiểm với dextromethorphan gây nên hưng phấn và sốt cao.

– Loratadin làm tăng tác dụng làm dịu trên hệ thần kinh trung ương của thuốc an thần, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm và các thuốc chống rối loạn tâm thần.

– Các thuốc có tác dụng chống tiết cholin, kể cả thuốc chống rối loạn tâm thần và chống trầm cảm ba vòng đều làm tăng tác dụng chống tiết cholin của loratadin trong công thức.

– Điều trị đồng thời loratadin với erythromycin, ketoconazole, cimetidin dẫn tới tăng nồng độ của loratadin trong huyết tương.

Qúa liều và cách xử trí

Qúa liều và cách xử trí

– Paracetamol: Liều độc có thể gây trụy tuần hoàn, thở nhanh và thở nông.

– Liều cao có thể gây kích thích thần kinh trung ương, lú lẫn tâm thần và suy giảm hô hấp.

– Khi sử dụng loratadin với liều lớn hơn 10 mg hàng ngày, những tác dụng phụ có thể xảy ra: đau đầu, khô miệng (thường gặp), chóng mặt, khô mũi và hắt hơi (ít gặp); trầm cảm, tim đập nhanh, đánh trống ngực, buồn nôn, chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều, nổi mề đay, chống phản vệ (hiếm gặp).

– Xử trí: đưa đến cơ sở y tế gần nhất.

hotlineHotline
chat facebookChat Facebook
chat facebookChat Facebook
chat zaloChat Zalo